Điểm mới thông tư 103/2014.

Điểm mới thông tư 103/2014.


Một số điểm mới Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014

Ngày 06/8/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014 thay thế Thông tư số 60/2012/TT-BTC. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư này như sau:

I.  Bổ sung đối tượng áp dụng (Điều 1):

- Bổ sung đối tượng chịu thuế nhà thầu đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa theo tất cả các điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam (quy định cũ: chỉ áp dụng với các điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP).

- Bổ sung thêm 3 nhóm đối tượng áp dụng thuế nhà thầu (quy định tại khoản 3,4,5 Điều 1) bao gồm:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện hoạt động phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại VN, bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê 1 số tổ chức Việt Nam.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam.

II. Sửa đổi, bổ sung đối tượng không áp dụng (Điều 2):

Quy định rõ hơn về trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam kể cả trường hợp giao hàng có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán.

(Trước đây: chưa quy định cụ thể)

Bổ sung đối tượng không chịu thuế nhà thầu đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

III. Bổ sung thêm Thu nhập chịu thuế TNDN (Điều 7):

- Thu nhập từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa.

Thu nhập đối với việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng.

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.

- Thu nhập từ bản quyền phầm mềm.

- Thu nhập từ lãi tín phiếu kho bạc.

IV. Về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là phương pháp kê khai) quy định tại Điều 8:

- Bổ sung điều kiện để áp dụng phương pháp kê khai: đơn vị nhà thầu nước ngoài phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

V. Về phương pháp nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp):

Trước đây: theo phương pháp ấn  định tỷ lệ.

1. Về cách tính thuế GTGT quy định tại Điều 12:

Thay đổi cách tính thuế GTGT phải nộp dựa trên Doanh thu tính thuế GTGT (Trước đây: tính thuế GTGT phải nộp là dựa trên GTGT) cụ thể như sau:

Số thuế GTGT

 phải nộp

=

Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng

x

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Trước đây:

Số thuế GTGT

phải nộp

=

Giá trị gia tăng

x

Thuế suất thuế GTGT

2. Về doanh thu tính thuế GTGT (quy định tại khoản 1 Điều 12):

- Thay đổi cách tính doanh thu tính thuế GTGT:

Doanh thu tính thuế GTGT

=

Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT

1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Trước đây: doanh thu tính thuế GTGT được xác định như sau:

Doanh thu tính thuế GTGT

=

Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT

1 - Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu x thuế suất thuế GTGT

- Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.

(Trước đâyquy định đối với trường hợp nhà phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ thì doanh thu tính thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với bên Việt NamNhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài).

3. Về Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu (quy định tại khoản 2 Điều 12):

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định cụ thể từ 2-5% theo bảng tỷ lệ như sau:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT

1

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

5

2

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

3

3

Hoạt động kinh doanh khác

2

      - Sửa đổi, bổ sung tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT thì áp dụng tỷ lệ để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

      (Trước đây: Xác định theo tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế GTGT thì  trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh áp dụng tỷ lệ GTGT cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh và mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng)

      - Sửa đổi, bổ sung tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu NVL hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng trong trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh (quy định tại tiết b.1 điểm b khoản 2  Điều 12) thì:

      + Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT.

      + Đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.

      (Trước đây: chưa có quy định cụ thể đối với trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh)

      - Quy định rõ thêm đối với trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu.

      - Bổ sung quy định tính thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt (quy định tại khoản 3 Điều 12)

4. Về doanh thu tính thuế TNDN (quy định tại khoản 1 Điều 13):

- Sửa đổi, bổ sung trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.

(Trước đâyquy định đối với trường hợp Nhà thầu phụ là Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài.)

      - Bổ sung hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc (quy định tại tiết b.12 Điểm b khoản 1 Điều 13).

      5. Về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế (quy định tại khoản 2 Điều 13):

      - Sửa đổi, bổ sung tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc thiết bị đi kèm công trình xây dựng cụ thể như sau:

      + Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.

      + Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

      (Trước đây: toàn bộ hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc thiết bị đi kèm công trình xây dựng áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng)

      - Bổ sung hướng dẫn tính thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế (quy định tại khoản 3 Điều 13):

      Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.

      (Trước đây: chưa quy định)     


Tin học KEY- KEY ACCOUNTING SERVICES chúc các bạn thành công.

nguồn gdt.gov.vn/

Bạn có nhu cầu học khóa học kế toán doanh nghiệp ngắn hạn (đào tạo nghề kế toán

cho người chưa biết về kế toán) hoặc  khóa học kế toán thực hành trên chứng từ

thực tế xin vui lòng nhấp vào tên khóa học bên dưới để xem chi tiết:

Khóa học kế toán ngắn hạn

Khóa học kế toán doanh nghiệp tại TPHCM

Học Kế Toán Thực Hành Tổng Hợp Trên Chứng Từ Thực tế


TRUNG TÂM TIN HỌC KEY - KEY ACCOUNTING SERVICES

ĐC: 203 - 205 Lê Trọng Tấn - Sơn Kỳ - Tân Phú - TP HCM

ĐT: (028) 22 152 521



Đăng nhận xét - bình luận

Đào tạo tin học KEY

CN: Lê Trọng Tấn

Địa chỉ: 203 - 205 Lê Trọng Tấn, P. Sơn Kỳ, Q. Tân Phú, TP. HCM.
Điện thoại: (028) 22 152 521
Website: key.com.vn - Email: [email protected]

CN: Nguyễn Ảnh Thủ

Địa chỉ: 765-767A (Số mới: 558-560A) Nguyễn Ảnh Thủ, P. Tân Chánh Hiệp, Q. 12, TP. HCM.
Điện thoại: (028) 2242 2244
Website: key.com.vn - Email: [email protected]

Trở lên đầu trang